Bảo hiểm thất nghiệp? Tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam
Bạn đã bao giờ đi đăng ký bảo hiểm thất nghiệp? Tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam để mỗi một người lao động có thể tự bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
tham gia Bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp cho bạn đường đường chính chính hưởng được quyền lợi về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Phần hỗ trợ này rất có ý nghĩa với người lao động trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Đồng thời, không phải tốn thời gian đi lại, đợi chờ. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng nắm rõ về chính sách BHTN của Việt Nam, như về đối tượng tham gia, các quy định về điều kiện hưởng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì ?
BHTN là một chính sách an sinh xã hội được quy định trong Luật Việc làm của Việt Nam. Theo đó:
Đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp là ai?
Theo Luật Việc làm quy định, đối tượng bắt buộc tham gia BHTN là người lao động nói chung, bao gồm cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có tính mùa vụ, hoặc hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Còn đối tượng không phải tham gia BHTN là người lao động giúp việc gia đình, hoặc hưởng lương hưu.
Ai có trách nhiệm tham gia Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ?
Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN cho người lao động chính là người sử dụng lao động thuộc các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân;
Có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc theo quy định ở khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm.
Nếu người lao động có giao kết và thực thi hơn một hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động ở hợp đồng lao động được giao kết đầu tiên chính là người phải tham gia BHTN cho người lao động.
Tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam
Quyền lợi của người lao động khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
-
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Luật Việc làm quy định, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Với điều kiện phải thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm của mình trực tiếp với trung tâm dịch vụ việc làm ở nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu không sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoại trừ những trường hợp người lao động (i) nghỉ thai sản, (ii) ốm đau, (iii) tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh hoặc bất khả kháng.
Thời gian để tổ chức Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với tháng đầu tiên là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; đối với tháng thứ 02 trở đi, kể từ ngày thứ 07 của tháng nếu người lao động chưa có quyết định tạm dừng/ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Lưu ý, pháp luật Việt Nam ở thời điểm hiện tại chưa cho phép lĩnh một lần khoản tiền trợ cấp thất nghiệp.
-
Được hỗ trợ học nghề
Người lao động (theo quy định ở Khoản 1, Điều 43, Luật Việc làm) tham gia BHTN sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính khi học nghề nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện của Điều 55, Luật Việc làm như bên dưới:
- Trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng/ hợp đồng lao động, đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên theo quy định pháp luật.
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc. Ngoại trừ trường hợp (i) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc trái quy định pháp luật và (ii) hàng tháng được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
- Trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc, đã đến trung tâm dịch vụ việc làm của cơ quan quản lý nhà nước về việc làm để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trong vòng 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, vẫn chưa tìm được việc làm. Ngoại trừ trường hợp (i) đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; (ii) thực hiện nghĩa vụ quân sự/ công an; (iii) đi lao động nước ngoài theo hợp đồng; (iv) định cư nước ngoài; (v) đi chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng; (vi) bị tạm giam, phạt tù; (vii) chết.
Cách nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp
Điều 24, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào ngày 12/3/2015 quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia BHTN như dưới đây:
– Nếu người lao động thuộc diện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH “Hướng dẫn thực hiện Điều 52, Luật Việc làm và một số điều Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp” do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 31/7/2015.
– Nếu người lao động không thuộc diện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng đã có từ đủ 9 tháng trở lên đóng BHTN, chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH như trên; cộng với (i) sổ BHXH và một trong các loại giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau:
- Hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đã hết hạn/ hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo/ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Bảo hiểm xã hội về chính sách, chế độ Bảo hiểm thất nghiệp
Cơ quan BHXH có chức năng:
- Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ BHTN;
- Quản lý quỹ BHTN theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định pháp luật.
Và nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển BHTN trong ngắn và dài hạn, chương trình công tác hàng năm và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình này cho địa phương.
- Thông tin, tuyên truyền để phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ BHTN.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ của các đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN theo quy định, chế độ.
- Thu khoản đóng BHTN của các tổ chức, cá nhân tham gia BHTN.
- Hướng dẫn chuẩn bị và tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thụ hưởng chế độ BHTN.
- Chi trả hoặc từ chối chi trả chế độ BHTN nếu không đúng quy định.
- Kiểm tra, xử lý các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chính sách, chế độ BHTN nếu xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.
- Thực hiện cải cách hành chính trong giải quyết chế độ BHTN.
Kết luận
Hiện nay, cơ chế quản lý nhà nước của cơ quan BHXH đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý, tiếp nhận – giải quyết hồ sơ và chi trả chế độ, chính sách BHTN cho các đối tượng tham gia và thụ hưởng. Qua bài viết này, người lao động sẽ nhận thức được tại sao cần tham gia Bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình.